MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HƯỚNG NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Thứ năm - 15/08/2024 06:41
Bài viết này nêu lên năng lực hướng nghiệp của học sinh trung học phổ thông, cách xác định các năng lực hướng nghiệp và đề xuất một số giải pháp giúp học sinh trung học phổ thông phát triển năng lực hướng nghiệp của học sinh trên cơ sở nghiên cứu về lý thuyết hướng nghiệp và công tác quản lý hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông. Trình bày bởi tác giả TS. LÊ THỊ XUÂN LIÊN - Hội khoa học Tâm lý – Giáo dục
đc Lê Thị Xuân Liên phát biểu khai mạc Hôi thảo
đc Lê Thị Xuân Liên phát biểu khai mạc Hôi thảo

I. Đặt vấn đề

   Hướng nghiệp là một nội dung quan trọng trong giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, được các ngành, các cấp quan tâm, các trường học triển khai từ nhiều năm nay. Luật giáo dục Việt Nam 2019 [1] đã chỉ rõ: “Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở giáo dục để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội”. Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 về hướng nghiệp [2] cũng đã xác định: “Giáo dục hướng nghiệp bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội nhằm trang bị kiến thức, hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh, từ đó giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, tính cách, sở thích, quan niệm về giá trị của bản thân, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của gia đình và phù hợp với nhu cầu của xã hội. Giáo dục hướng nghiệp có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông”. Việc triển khai công tác hướng nghiệp đang được các nhà trường, các ngành các cấp nghiên cứu và thực hiện từng bước theo yêu cầu đặt ra hiện nay.  

   Từ các khái niệm trên, chúng ta thấy nổi lên mấy đặc điểm của giáo dục hướng nghiệp (GDHN) như sau:

   - Giáo dục hướng nghiệp là các biện pháp phối hợp hoạt động giữa nhà trường, gia đình, xã hội, được thực hiện trong và ngoài các cơ sở giáo dục.

   - Mục đích của GDHN là giúp học sinh (HS) trang bị kiến thức, hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho HS. Cụ thể: Giúp HS Lựa chọn nghề nghiệp; nghề đó phù hợp năng lực, tính cách, sở thích, quan niệm về giá trị của bản thân HS; nghề đó phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của gia đình; nghề đó phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.  

   -Ý nghĩa: Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện và phân luồng HS sau khi HS tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT).

   Như vậy, hoạt động GDHN tập trung vào việc trang bị kiến thức và hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho HS ở các cơ sở giáo dục. Vấn đề đặt ra là: muốn định hướng thì phải cung cấp thông tin; muốn có năng lực phải hiểu bản thân, rèn luyện bản thân qua một quá trình để đạt được năng lực ở một mức độ nhất định. Việc này cần sự vào cuộc hỗ trợ, giúp đỡ từ nhà trường, các cơ sở giáo dục, từ gia đình, từ các đơn vị có liên quan đến cung cấp thông tin về nghề nghiệp, đào tạo nghề và tuyển dụng lao động. Việc giúp cho HS có năng lực định hướng nghề nghiệp thông qua việc giúp HS hiểu về bản thân, hiểu về nghề nghiệp, hiểu về nhu cầu của thị trường lao động, từ đó có kế hoạch rèn luyện năng lực, phẩm chất cho bản thân là rất cần thiết.

    II. Năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh

   Năng lực hướng nghiệp hay năng lực định hướng nghề nghiệp [3] gồm có: 1.Năng lực nhận thức bản thân, 2.Năng lực nhận thức nghề nghiệp, 3.Năng lực xây dựng kế hoạch nghề nghiệp.  

    1. Nhận thức bản thân

   Nhận thức về bản thân là hiểu được mình là ai, mình thích gì hay sở thích của mình là gì, cá tính của mình ra sao, mình có khả năng gì, giá trị sống nào quan trọng với mình nhất. Khi đã hiểu rõ những vấn đề này và đối chiếu với đặc điểm, yêu cầu của nghề thì mỗi người sẽ trả lời được câu hỏi “Công việc hay nghề nghiệp nào phù hợp với tôi nhất?” Vì vậy, nhận thức bản thân là điều quan trọng nhất trong cuộc hành trình đi tìm nghề nghiệp của mỗi người.

      a. Sở thích. Theo từ điển tiếng Việt [4], sở thích là cái mà mình thích, cái hợp với điều mình mong muốn nhất, cái mà mình đam mê. Theo lý thuyết hướng nghiệp, nếu con người ta có thể làm công việc phù hợp với sở thích của họ thì họ sẽ làm việc rất tốt, có động lực, đạt được sự thoả mãn và hạnh phúc trong đời sống cá nhân.
     b. Khả năng. Khả năng là sức mà con người có thể làm được một việc gì đó [4]. Mỗi người có một thế mạnh riêng làm cho họ khác với người xung quanh. Nếu một người làm việc đòi hỏi những kỹ năng thuộc về thế mạnh của họ, họ sẽ làm việc rất hiệu quả, chất lượng cao; vì thế, một người làm nghề phù hợp với thế mạnh của họ, khả năng của họ thì sẽ mang đến thành công nhiều hơn.
      c. Cá tính. Cá tính là tính chất riêng biệt vốn có của từng người [4], phân biệt với người khác. Cá tính này sẽ bị ảnh hưởng bởi yếu tố gia đình, xã hội, môi trường giáo dục và nơi ta lớn lên. Việc hiểu rõ cá tính của mình sẽ giúp mỗi người chọn công việc và môi trường làm việc phù hợp, giúp họ đạt được thành công và mức độ thoả mãn trong nghề nghiệp cao.
      d. Giá trị sống. Giá trị cuộc sống (hay giá trị sống) là những điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người [4]. Giá trị sống trở thành động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có được nó. Giá trị sống mang tính cá nhân, không phải giá trị sống của mọi người đều giống nhau. Sự phù hợp giữa một việc làm với giá trị sống của người lao động gần như là yếu tố quan trọng nhất trong việc quyết định người đó có nhận công việc đó hay không, cho dù việc đó có không phù hợp với sở thích, khả năng và cá tính của họ.

    2.Cách thức để nhận thức bản thân của HS
   
Liệu pháp tư vấn tường thuật [3]: người tư vấn dùng câu hỏi tường thuật để lắng nghe câu chuyện của HS về sở thích, khả năng, tính cách và giá trị sống của họ, đưa cho họ một vài bài tập để họ hiểu thêm về bản thân trong bốn lĩnh vực nêu trên; đồng thời có thể dùng trắc nghiệm để giúp HS xác nhận sở thích, khả năng, cá tính và giá trị sống của họ.

   Sử dụng công cụ trắc nghiệm: có một số công cụ trắc nghiệm có thể giúp HS hiểu về bản thân như trắc nghiệm mật mã Holland về 6 kiểu tính cách và 6 môi trường hoạt động tương ứng với 6 kiểu tính cách đó là: Nhóm kỹ thuật, nhóm nghiên cứu, nhóm nghệ thuật, nhóm xã hội, nhóm quản lý, nhóm nghiệp vụ; trắc nghiệm tính cách MBTI về 4 nhóm tính cách và các nghề nghiệp phù hợp tương ứng với tính cách hướng nội hay hay hướng ngoại, nhận thức mạnh về giác quan hay trực giác, thiên về lý trí hay cảm xúc, là người nguyên tắc hay linh hoạt; trắc nghiệm VAK về phương thức tiếp nhận và xử lý thông tin thiên về trực quan, thính giác hay thị giác để có các lựa chọn nghề nghiệp tương ứng …

    3. Nhận thức nghề nghiệp

   Nhận thức về nghề nghiệp bao gồm tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp ở xung quanh từ gia đình, hàng xóm, phố phường, địa phương trong huyện tỉnh, trong khu vực, trong nước và trên thế giới. Đồng thời, tìm hiểu hệ thống các trường đào tạo nghề tại địa phương, trong nước và quốc tế. Việc này có được bằng cách nhà trường có thể tạo một góc hướng nghiệp giới thiệu những tài liệu liên quan đến nghề nghiệp trong tỉnh, khu vực, quốc gia và thế giới và cập nhật thường xuyên. Cung cấp phương tiện, công cụ máy tính có kết nối Internet để HS truy cập. Người học có thể dùng các app trên mạng để tìm hiểu về nghề nghiệp.

    4. Tìm hiểu thị trường tuyển dụng

   Tìm hiểu về nhu cầu tuyển dụng nghề nghiệp ở địa phương, các doanh nghiệp trong tỉnh, trong khu vực, trong nước qua các danh mục về các doanh nghiệp, đơn vị đang có nhu cầu, những vị trí lao động đang được tuyển dụng. Điều này có thể tìm hiểu qua cổng thông tin điện tử trên mạng của tổng cục thống kê, kho dữ liệu lao động vệc làm của tỉnh, của chính phủ, các trang web liên quan đến công tác tuyển dụng của doanh nghiệp và địa phương cấp tỉnh, thành phố, quốc gia. 

    5. Xây dựng kế hoạch nghề nghiệp

    Xây dựng kế hoạch nghề nghiệp gồm có hai phần [3]: Tìm hiểu và hành động.

   Phần Tìm hiểu gồm ba bước: Bước 1: Xây dựng nhận thức bản thân xem mình thích gì, có khả năng gì, cá tính như thế nào, giá trị sống của mình là gì qua việc sử dụng các công cụ trắc nghiệm và tư vấn của giáo viên để tìm hiểu bản thân. Bước 2: Tìm hiểu các ngành học ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh, trong khu vực và trong nước, có thể trên thế giới và đối chiếu với khả năng, tính cách, sở trường của mình; tìm hiểu thị trường lao động, tuyển dụng. Bước 3: Xác định các tác nhân và nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành nghề của mình nhất.

   Phần Hành động gồm 4 bước: Bước 1: Xác định mục tiêu nghề nghiệp, làm nghề gì trong tương lai. Bước 2: Ra quyết định học ngành nào, trường nào sau khi tốt nghiệp THCS, THPT. Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện rèn luyện các năng lực, phẩm chất cần có của nghề, tìm hiểu, trải nghiệm; làm hồ sơ dự tuyển vào trường mà mình muốn (HS tốt nghiệpTHCS, THPT). Bước 4: Đánh giá sự phù hợp của quyết định.

   III. Một số giải pháp giúp HS xác định và phát triển năng lực hướng nghiệp

   Trong giai đoạn hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đã đưa con người vào môi trường sử dụng mạng Internet, mọi người đều có thể tìm hiểu, truy cập thông tin ở mọi lúc, mọi nơi với thiết bị máy tính hoặc điện thoại di động thông minh có kết nối mạng. Việc hỗ trợ, giúp đỡ HS tìm hiểu bản thân, tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp và thị trường lao động có thể được thực hiện thông qua sự kết hợp sử dụng các tính năng của các phần mềm được cài đặt trên máy và sự hỗ trợ giúp đỡ của nhà trường, giáo viên, tư vấn viên. Tác giả xin đề xuất một số giải pháp sau đây.    

   1.Tạo một app tư vấn hướng nghiệp cho HS

   Trong app này, chúng ta có thể tích hợp một số nội dung như: Test trắc nghiệm tìm hiểu, khám phá bản thân; thông tin về nghề nghiệp qua thông tin tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh, có thể kết nối với các trường, các cơ sở giáo dục khác; thông tin về thị trường lao động như nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong khu vực hoặc trong nước, xu hướng nghề nghiệp trong thời gian tới; quy trình các bước xây dựng kế hoạch nghề nghiệp của bản thân. Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các cơ sở đào tạo ngh có sự phối hợp để cung cấp thông tin về nghề nghiệp, thông tin tuyển sinh, đào tạo cho HS. Các đơn vị liên quan đến thị trường lao động và việc làm phối hợp cung cấp thông tin về nhu cầu của thị trường lao động. Thông tin này được cập nhật thường xuyên trên app để HS sử dụng, đồng thời có sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo của tỉnh, có cơ chế phối hợp các sở ban ngành, đơn vị để cập nhật thông tin, duy trì thường xuyên app giúp cho các nhà trường, giáo viên, HS sử dụng có hiệu quả. 

   2. Bồi dưỡng giáo viên làm công tác hướng nghiệp, tư vấn viên

   Các giáo viên làm công tác hướng nghiệp của các trường cần được bồi dưỡng về kiến thức hướng nghiệp, hiểu năng lực hướng nghiệp của HS, giúp đỡ HS khám phá bản thân. Quá trình tìm hiểu khám phá qua các bài trắc nghiệm có thể có những trường hợp thuộc nhiều tính cách khác nhau, cần kết hợp trao đổi, hỏi đáp để định hướng nghề nghiệp phù hợp nhất. Cần bồi dưỡng cho GV các kỹ năng về tư vấn hướng nghiệp, tư vấn về các kỹ năng hỏi đáp, tư vấn, kỹ năng hướng dẫn HS lập kế hoạch nghề nghiệp và thực hiện kế hoạch đó trong thời gian học ở trường, nhất là các lớp cuối cấp THPT.

    3. Tăng cường hoạt động quản lý hướng nghiệp của nhà trường

   Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, Hướng nghiệp có những thay đổi về nội dung và phương pháp, được thực hiện cùng với các bô môn ở các cấp khác nhau và phân số tiết theo từng cấp độ ở các lớp khác nhau. Vì vậy, việc quản lý hoạt động hướng nghiệp cần thay đổi để đảm bảo thực hiện sát với thực tế, đặc biệt là hướng vào việc giúp HS có được năng lực hướng nghiệp cần thiết, giúp HS chọn được đúng ngành nghề phù hợp với sở thích, khả năng, cá tính và giá trị sống của HS nhất là ở các lớp cuối cấp. Nhà trường cần chú ý và có kế hoạch phát triển vai trò của các tác nhân tham gia công tác hướng nghiệp trong nhà trường như Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên tư vấn học đường, giáo viên tổ chức hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ HS …  cũng như sử dụng, khai thác và phối hợp hợp lý các nguồn lực cho công tác hướng nghiệp như cơ sơ vật chất, sự hỗ trợ của các trường ĐH, CĐ, TC, các cơ sở đào tạo nghề nghiệp, các chuyên gia tư vấn, các sở ban ngành, doanh nghiệp có liên quan đến cung cấp thông tin về đào tạo và nhu cầu của thị trường lao động.  

   4. Kết luận

   Việc giúp HS có năng lực hướng nghiệp, chọn được hướng học, chọn được nghề phù hợp để đạt kết quả cao trong học tập và hoạt động nghề nghiệp sau này là góp phần thực hiện mong ước lớn nhất của HS cũng như của mọi gia đình. Làm tốt công tác hướng nghiệp là góp phần đem lại hạnh phúc cho mỗi gia đình, tránh lãng phí tiền của của gia đình. Làm tốt công tác hướng nghiệp còn giúp cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có chất lượng, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng lao động, góp phần phân luồng học sinh học nghề hợp lý, phát triển kinh tế xã hội ở địa phương cũng như trong cả nước. 

Tài liệu tham khảo

[1] Luật giáo dục 2019, Luật số 43/2019/QH14 của Quốc hội.

[2] Chương trình giáo dục phổ thông 2018, Thông tư 32/2018/TT-BGD&ĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

[3] Ths.Hồ Phụng Hoàng, Ths.Trần Thị Thu, Ths.Nguyễn Thị Châu, Quản lý hướng nghiệp ở cấp trung học, NXB Đại học sư phạm 2013.

[4] Nguyễn Văn Hưng, Thái Xuân Đề, Từ điển tiếng Việt, NXB Văn hoá - Thông tin, 2018.

Tác giả bài viết: TS. LÊ THỊ XUÂN LIÊN

Nguồn tin: Hội khoa học Tâm lý – Giáo dục

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây