1. Đặt vấn đề
Khó khăn về tâm lý là một rối loạn cảm xúc gây cảm giác buồn và mất động lực trong thời gian dài. Bệnh ảnh hưởng đến cảm xúc, tư duy, hành vi của người bệnh và có thể dẫn đến nhiều vấn đề khác về tinh thần lẫn thể chất. Đây đang là một vấn đề khá phổ biến trong lứa tuổi học sinh. Nhất là học sinh trong lứa tuổi Trung học phổ thông (THPT)
Học sinh trường THPT thị xã Quảng Trị cũng không phải là một ngoại lệ. Được học tập trong một ngôi trường lớn với bề dày thành tích là những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển của các em song cũng đặt ra cho các em những áp lực lớn về thành tích học tập, thi cử. Các em cũng phải đối mặt với rất nhiều vấn đề về thay đổi tâm lý của lứa tuổi….
Thấy được tầm quan trọng của công tác tư vấn tâm lý trong nhà trường, Bộ giáo dục đào tạo đã ban hành các văn bản: Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021, Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 11/11/2021, Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019, Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017, Thông tư 33/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 nhằm hướng dẫn việc thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông.
Trên cơ sở chỉ đạo của Bộ Giáo dục Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị, từ năm học 2019 -2020 trường THPT Thị xã Quảng Trị đã cử giáo viên tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn tâm lý cho học sinh và sau đó đã lập ra tổ tư vấn tâm lý học đường với sự tham gia của các thầy cô gáo chủ nhiệm, đoàn trường, nhân viên y tế. Với tư cách phụ trách phòng tư vấn tâm lý của nhà trường, qua quá trình công tác, tôi rút ra được một số kinh nghiệm. Với mong muốn chia sẻ những kinh nghiệm của bản thân, tôi hy vọng quý thầy cô có thể tham khảo để nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ tâm lý cho học sinh trong nhà trường. Nhằm tạo ra một môi trường học đường an toàn, thân thiện, lành mạnh, giúp các em phát huy tối đa phẩm chất và năng lực của chính mình.
2. Thực trạng của hiện tượng rối loạn tâm lý trong học sinh tại trường THPT thị xã Quảng Trị năm học 2023 - 2024
2.1. Về số lượng
Theo quan sát và đánh giá, hiện nay tỉ lệ học sinh bị mắc chứng rối loạn tâm lý ngày càng nhiều. Đặc biệt là ở lứa tuổi THPT. Trong năm học 2023-2024 trường THPT Thị xã Quảng Trị có số lượng các em gặp khó khăn tìm tìm đến sự hổ trợ của phòng tư vấn tâm lý như sau:
Tổng số |
Khối 10 |
Khối 11 |
Khối 12 |
35 em |
5 em |
12 em |
18 em |
Trong đó:
+ Mức độ nặng: 05 em (đã tìm đến sự hỗ trợ chuyên sâu của Bác sĩ chuyên ngành)
+ Mức độ nhẹ: 30 em (tìm đến sự hổ trợ của tổ tư vấn tâm lý học đường)
Mặc dù tỉ lệ này so với học sinh trong toàn trường là không cao nhưng với mức độ nguy hiểm và ảnh hưởng của nó thực sự đáng báo động.
Nhìn vào số liệu này có thể thấy: Học sinh khối 12 gặp khó khăn chiếm tỉ lệ cao nhất, khối 11 chiếm tỉ lệ trung bình, khối 10 chiếm tỉ lệ thấp nhất.
Đa số các trường hợp khó khăn của học sinh khối 12 đều bắt đầu xuất hiện những triệu chứng từ năm học lớp 11. Do ở giai đoạn đầu này, các em chưa ý thức về sự xuất hiện của những triệu chứng đó nên chưa tìm đến sự trợ giúp của những người xung quanh. Khi bắt đầu có những bất thường trong hành vi được phát hiện và bắt đầu quá trình hỗ trợ nên sẽ gặp những khó khăn nhất định.
2.2. Về Biểu hiện của rối loạn tâm lý ở học sinh
Tùy vào mức độ của bệnh mà có biểu hiện nặng nhẹ khác nhau nhưng cơ bản khi bị những rối loạn, khó khăn về tâm lý thường có những biểu hiện:
- Cảm thấy buồn hầu như mỗi ngày và hầu hết thời gian trong ngày, dễ khóc, tâm trạng thất thường, buồn lo âu mệt mỏi, hay cáu gắt, hầu như không có biểu hiện của sự vui tươi.
- Mất hứng thú đáng kể trong hầu hết mọi việc, mọi hoạt động hằng ngày. Không tham gia bất kỳ hoạt động tập thể nào của lớp, trường.
- Mất tập trung, không nghe giảng, thường nằm gục trên bàn, không tham gia xây dựng bài, không giao tiếp, nói chyện với những người xung quanh.
- Giảm cân đáng kể dù không ăn kiêng, hoặc tăng cân trong một số trường hợp, thay đổi khẩu vị (có thể giảm hoặc tăng khẩu vị).
- Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ hoặc ngủ nhiều.
- Chậm chạp hoặc dễ kích động.
- Cảm thấy mệt mỏi và mất năng lượng.
- Lo âu.
2.3. Nguyên nhân
Qua quá trình tiếp xúc và tìm hiểu tôi thấy nguyên nhân của tình trạng này là:
- Sự thay đổi về sinh lý bên trong cơ thể mà các em chưa có cách giải thích hợp lý (những hiện tượng của tuổi dậy thì).
- Xuất hiện các mối quan hệ mới: khi các em bước vào lớp 10 là giai đoạn môi trường sống và học tập có những sự thay đổi lớn, có những em phải bắt đầu cuộc sống xa gia đình, xuất hiện thêm nhiều mối quan hệ với thầy cô, bạn bè.
- Ở lứa tuổi này các em đòi hỏi sự độc lập nhưng khả năng tự làm chủ, khả năng kiềm chế và chịu áp lực chưa tốt nên dẫn đến những lo lắng, rối loạn, thâm chí là khủng hoảng trong tâm lý của các em.
- Vấn đề của áp lực học tập: Áp lực từ gia đình, từ chính bản thân các em. Đặc biệt là đối với học sinh khối 12. Tình trạng khủng hoảng tâm lý xuất hiện nhiều vào những tháng cuối cùng của học kỳ 2 năm cuối cấp.
- Môi trường xã hội không an toàn. Những cám dỗ, những mối đe dọa từ việc sử dụng mạng xã hội không an toàn. Những thông tin lệch lạc trên mạng xã hội…
2.4. Tác động do rối loạn tâm lý gây ra
- Ảnh hưởng đến học tập: nghỉ học thường xuyên. Lên lớp không tập trung, nghỉ học giữa chừng, tình trạng mệt mỏi căng thẳng thường xuyên nên ko tiếp thu bài. Các danh hiệu bị lần lượt mất đi.
- Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, kinh tế: không tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, phải dành thời gian, tiền bạc để chữa trị, sức khỏe giảm sút, phải uống những loại thuốc làm ảnh hưởng ko tốt đến sức khỏe sau này.
- Ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của học sinh: từ những sự tác động nêu trên thì rõ ràng học sinh không thể phát triển toàn diện được.
3. Một số biện pháp hỗ trợ học sinh có biểu hiện khó khăn về tâm lý
3.1. Phát hiện những học sinh có biểu hiện trầm cảm, khó khăn về tâm lý
Đây là bước quan trọng đầu tiên của quá trình tác động. Có những cách phát hiện như sau:
- Học sinh chủ động tìm đến giáo viên khi các em nhận ra những dấu hiệu bất thường của mình.
- Thông qua bạn bè của học sinh.
- Thông qua phát hiện của giáo viên trong quá trình tiếp xúc với các em.
- Thông qua sự phối hợp của gia đình học sinh.
3.2. Phân loại theo từng nhóm đối tương học sinh có khó khăn về tâm lý
- Sau khi nắm được những học sinh có nhu cầu giúp đỡ thì giáo viên bắt đầu quá trình phân chia các nhóm theo các tiêu chí: mức độ nặng - nhẹ, nguyên nhân.
- Lựa chọn những cách tác động phù hợp.
- Xác định những người có thể hỗ trợ, phối hợp trong quá trình giúp đỡ.
3.3. Thiết lập mối quan hệ với học sinh: Thường có 2 cách tiếp cận
- Chủ động tiếp cận và đặt vấn đề cho các em được sự hỗ trợ của giáo viên. (trường hợp này thường dành cho đối tượng học sinh chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ).
- Tiếp cận 1 cách “vô tình”. Giáo viên tạo ra những sự “tình cờ” để nói chuyện với các em. Đây là cách tiếp cận dành cho những em nhút nhát, còn e ngại. Với cách này có thể sẽ xóa tan cái suy nghĩ trong các em là cô thầy quan tâm đến mình vì mình bị bệnh, là trách nhiệm của cô thầy mà thôi.
Quá trình tiếp cận có thể qua zalo, face book, gặp gỡ nói chuyện trực tiếp. (việc tiếp cận qua face book, zalo sẽ thuận lợi hơn vì các em thường dễ tâm sự).
3.4. Thực hiện các biện pháp cụ thể
Qua quá trình làm việc với tư cách phụ trách phòng tư vấn tâm lý học đường, bản thân tôi gặp phải những trường hợp cụ thể và qua quá trình tìm hiểu nguyên nhân, biểu hiện của rối loạn tâm lý ở học sinh, tôi chia thành các nhóm và lựa chọn biện pháp tác động như sau:
a) Nhóm đối tượng có khó khăn do yếu tố gia đình
Trong số 35 học sinh tìm đến sự hỗ trợ của tổ tư vấn tâm lý, có 12 em gặp khó khăn do yếu tố gia đình
* Biểu hiện: Với nhóm đối tượng này thường thì các em bị áp lực từ phía gia đình, sự kỳ vọng quá nhiều của bố mẹ hoặc bố mẹ có những hành động nhũng can thiệp không phù hợp với nhu cầu ong muốn của các em nên nảy sinh ra những sự xung đột trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Tâm lý chung của những trường hợp này là các em chán ghét ba mẹ, cảm thấy gia đình ngột ngạt, về nhà các em không muốn nói chuyện giao tiếp. Tình trạng căng thẳng diễn ra thường xuyên.
* Biện pháp:
- Liên lạc với gia đình học sinh.
- Nói rõ tình hình của học sinh cho phụ huynh, mong muốn của học sinh đối với phụ huynh.
-Tìm cách tháo gỡ khúc mắc giữa phụ huynh và học sinh. Hướng dẫn cho học sinh cách nói chuyện, lập luận để ba mẹ hiểu mình. Nếu việc nói trực tiếp gặp khó khăn thì thông qua các hình thức gián tiếp như: thư, zalo…
- Hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm sự hỗ trợ của những người thân cận: ông bà, chú dì…
b) Nhóm đối tượng khó khăn do áp lực học tập
* Biểu hiện: Trường hợp này tôi chỉ đề cập đến những học sinh rất giỏi nhưng trước các kỳ thi quan trọng lại lo lắng quá mức dẫn đến hiện tượng mất ngủ căng thẳng. Học sinh lo lắng trước các kỳ thi, sợ hãi, khủng hoảng khi bị điểm thấp.
* Biện pháp:
- Tạo cho các em niềm tin ở chính bản thân mình bằng việc nêu ra các thành tích mà các em đạt được.
- Chỉ ra cho các em thấy những thuận lợi của bản thân các em.
- Chỉ ra những cách để các em có thể vượt qua những cảm xúc tiêu cực hiện tại: ngủ sớm, ăn uống đầ đủ, tâm sự với cha mẹ.
c) Nhóm đối tượng khó khăn do yếu tố sinh lý bên trong
Đây thường là những trường hợp bệnh nặng do yếu tố sinh lý. Thường có nguyên nhân từ sự thay đổi tâm lý của tuổi dậy thì, sự thay đổi của hooc môn bên trong cơ thể. Với những trường hợp này thường khó xác định được nguyên nhân. Thường khi tôi tìm hiểu nguyên nhân thì các em nói không có nguyên nhân gì, “tự nhiên em thấy như vậy”.
* Biểu hiện:
- Cảm thấy buồn hầu như mỗi ngày và hầu hết thời gian trong ngày, dễ khóc, tâm trạng thất thường. Buồn lo âu mệt mỏi, hay cáu gắt. Hầu như không có biểu hiện của sự vui tươi.
- Mất hứng thú đáng kể trong hầu hết mọi việc, mọi hoạt động hằng ngày. Không tham gia bất kỳ hoạt động tập thể nào của lớp, trường.
- Mất tập trung, không nghe giảng, thường nằm gục trên bàn, không tham gia xây dựng bài, không giao tiếp, nói chyện với những người xung quanh.
- Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ hoặc ngủ nhiều.
- Chậm chạp hoặc dễ kích động.
* Biện pháp:
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt tình hình cụ thể hàng ngày.
- Lập mạng lưới hỗ trợ xung quanh. Lập nhóm học sinh có những tiêu chí phù hợp để thường xuyên theo dõi các biểu hiện của bạn để báo kịp thời.
- Giữ liên lạc thường xuyên với học sinh để hạn chế tối đa trường hợp các em phải ở một mình. Thậm chí trong những ngày các em bị nặng thì phải cử người thay phiên nhau đến nhà nói chuyện động viên.
- Khuyến khích các em tham gia các hoạt động vui chơi bên ngoài. Thông qua nhóm bạn hỗ trợ tổ chức các buổi đi ăn vặt, trà sữa…
- Liên hệ ngay với phụ huynh học sinh để cùng phối hợp điều trị theo phác đồ của bác sĩ. Khi thực hiện bước này thì giáo viên chuẩn bị tâm lý cho những phản ứng tiêu cực từ phía gia đình học sinh. Phụ huynh sẽ có ác cảm với mình vì họ không tin là con em mình có vấn đề về “thần kinh”, hay tìm đến sự hỗ trợ của những hình thức cúng bái bói toán. Với những trường hợp này thì chúng ta phải kiên trì tác động đến gia đình, cung cấp những địa chỉ khám bệnh có uy tín (đã được kiểm chứng bởi những người đã đi trước).
- Gặp gỡ trao đỗi với giáo viên bộ môn để phối hợp trong việc giúp đỡ học sinh. Thông báo với giáo viên bộ môn về tình hình hiện tại, những biểu hiện thường xảy ra trong giờ học để giáo viên bộ môn chủ động trong việc xử lý tình huống.
3.5. Một số lưu ý đối với giáo viên khi hỗ trợ tâm lý cho học sinh
- Xác định đây là nhiệm vụ song song của quá trình dạy học.
- Xác định quy trình hỗ trợ: phát hiện, theo dõi, tác động, phối hợp.
- Xuất phát từ cái tâm và tình yêu thương thật sự với các em học sinh.
- Cần nắm những kỷ năng cơ bản khi tư vấn:
+ Thiết lập mối quan hệ,
+ Lắng nghe
+ Kỹ năng đặt câu hỏi
+ Kỹ năng phản hồi
+ Kỹ năng giữ bí mật thông tin
3.6. Kết quả sau khi thực hiện biện pháp
Qua quá trình sử dụng các biện pháp trên đối với những học sinh có biểu hiện trầm cảm, khó khăn về tâm lý, nhìn chung các em đã có những sự thay đổi tích cực hơn, vui vẻ hơn, tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ học tập để đạt được mơ ước của mình. Kết quả thu được như sau:
- 100% học sinh có can thiệp, tác động ở khối 12 đỗ tốt nghiệp trong kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia. 100% các em đỗ vào các trường đại học. Có nhiều em đỗ vào những trường có chất lượng.
- 100% các em học sinh khối 10, 11 có khó khăn và được giúp đỡ đều đạt danh hiệu học sinh giỏi, khá; hạnh kiểm tốt.
3.7. Tính mới của biện pháp
Đã có một số đề tài nghiên cứu về nội dung này, tuy nhiên ở đây tôi nhấn mạnh đến vai trò của người thực hiện chức năng hỗ trợ đồng thời cung cấp thêm một số cách tiếp cận và thực hiện biện pháp phù hợp với những nhóm đối tượng có nguyên nhân và biểu hiện khác nhau.
4. Kết luận và đề xuất
4.1. Kết luận
Giáo dục và đào tạo đang từng bước tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Muốn tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao thì giáo dục phải hướng đến sự tòan diện. Trong đó, thực hiện tư vấn học đường cũng là góp phần vào việc thực hiện mục tiêu đó. Qua thực tiễn hoạt động cho thấy việc hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn về tâm lý là cần thết và đem lại hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục đào tạo trong thời kỳ mới.
4.2. Đề xuất
Tiếp tục khẳng định vị trí, tầm quan trọng, sự cần thiết của công tác tư vấn học đường ở các trường học
Đầu tư về nguồn nhân lực thông qua việc mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia công tác tư vấn tâm lý;
Nhân rộng các mô hình thực hiện có hiệu quả về công tác tư vấn từ các nhà trường và tổng kết và đúc rút kinh nghiệm
Các cấp thực hiện kiểm tra, đánh giá công tác tư vấn học đường ở các đơn vị để hoạt động này ngày càng được tiến hành thường xuyên và có hiệu quả cao hơn.
Tài liệu tham khảo
Báo cáo tổng kết năm học 2023-2024 của trường THPT Thị xã Quảng Trị;
[2]. https://tamlytrilieunhc.vn/dich-vu/ho-tro-tam-ly-hoc-duong
[3]. https://thedeweyschools.edu.vn/tu-van-tam-ly-hoc-duong/
[4]. https://hoitamlygiaoduc.org/giai-phap-phat-trien-tu-van-tam-ly-hoc-duong-trong-thoi-dai-cach-mang-cong-nghiep-4-0/
Tác giả bài viết: Nguyễn Thị Tuấn Nhã - Trường THPT Thị xã Quảng Trị
Nguồn tin: Hội Khoa học Tâm lý giáo dục Quảng Trị:
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn